lương của giám đốc công ty tnhh 2 thành viên
Nếu giám đốc vừa là người góp vốn vừa tham gia điều hành thì. 1. Biên bản họp của hội đồng thành viên về việc quyết định mức lương của giám đốc. 2. Quyết định họp hội đồng thành viên về việc bình bầu các vị trí chức danh trong cty: giám đốc, phó giám đốc
Có bất cứ thắc mắc gì xin quý khách liên hệ tới địa chỉ sau, chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn giải đáp thắc mắc của quý khách: CÔNG TY LUẬT TNHH VLEGAL ĐỒNG KHÁNH. Điện thoại: 0919 485331/0865 698331. Email: luatdongkhanh@gmail.com. Website: www.luatdongkhanh.com - www.dongkhanhlegal.com.
"Thù lao, tiền lương của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty." Thứ ba, đối với thành viên góp vốn còn lại giữ chức danh phó giám đốc
Siêu Thì Vay Tiền Online. Tôi được mời làm Giám đốc cho một Công ty TNHH hai thành viên. Tôi muốn biết tôi cần đáp ứng điều kiện gì? Nếu đồng ý lời mời này, tôi sẽ phải thực hiện quyền và nghĩa vụ gì? Tiền lương như thế nào? Giám đốc, Tổng Giám đốc Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên là gì? Quyền và nghĩ vụ của Giám đốc, Tổng Giám đốc Công ty TNHH hai thành viên Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng Giám đốc Công ty TNHH hai thành viên? Tiền lương của Giám đốc, Tổng giám đốc Công ty TNHH hai thành viên như thế nào? Giám đốc, Tổng Giám đốc Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên là gì?Căn cứ khoản 1 Điều 63 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về khái niệm Giám đốc, Tổng giám đốc như sau"Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình."Quyền và nghĩ vụ của Giám đốc, Tổng Giám đốc Công ty TNHH hai thành viênTheo khoản 2 Điều 63 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về quyền và nghĩa vụ của Giám đốc, Tổng giám đốc như sau- Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;- Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;- Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý trong công ty, trừ chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;- Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên;- Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;- Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên;- Kiến nghị phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;- Tuyển dụng lao động;- Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên, hợp đồng lao động."Ngoài ra, tại khoản 1 và khoản 2 Điều 71 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về trách nhiệm của Giám đốc và Tổng Giám đốc Công ty TNHH hai thành viên như sau- Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên của công ty có trách nhiệm sau đây+ Thực hiện quyền và nghĩa vụ một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty;+ Trung thành với lợi ích của công ty; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;+ Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về doanh nghiệp mà mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp và doanh nghiệp mà người có liên quan của mình làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần, phần vốn góp chi phối;+ Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được tăng tiền lương, trả thưởng khi công ty không có khả năng thanh toán đủ các khoản nợ đến ty TNHH hai thành viênTiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng Giám đốc Công ty TNHH hai thành viên?Theo Điều 64 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng Giám đốc Công ty TNHH hai thành viên như sau"Điều 64. Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc1. Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy Đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty, Kiểm soát viên của công ty và của công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty và công ty mẹ."Như vậy để trở thành Giám đốc Công ty TNHH hai thành viên phải đáp ứng được các tiêu chuẩn và điều kiện lương của Giám đốc, Tổng giám đốc Công ty TNHH hai thành viên như thế nào?Tại Điều 66 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về vấn đề này như sau"Điều 66. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác1. Công ty trả tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác cho Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty."Dựa vào quy định trên, không có mức lương cụ thể cho vị trí Giám đốc, Tổng Giám đốc Công ty TNHH hai thành viên mà công ty sẽ trả lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác cho Giám đốc theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.
Công ty em là công ty TNHH có nhiều thành viên góp vốn , Giám đốc và phó Giám Đốc đều là thành viên góp vốn năm trong ban quản trị vậy cho em hoỏ có phải ký Hợp đồng lao động cho giám đốc, phó giám đốc không? và tiền lương của Giám đốc và phó giám đốc có được đưa vào chi phí hợp lý của thuế TNDN hay không? Rất mong câu trả lời của cục thuế. Căn cứ tiết b, d, điểm khoản 2, Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính, quy định “Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định TNCT. 2. Các khoản chi không được trừ khi xác định TNCT bao gồm Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau b Các khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty. d Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do một cá nhân làm chủ; thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh. Căn cứ quy định trên. công ty TNHH có nhiều thành viên góp vốn. Tiền lương của Giám đốc và phó giám đốc phải được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng trong Hợp đồng lao động thì được trừ khi tính thuế TNDN. Chào bạn !
Đơn vị của ông Minh Thuận minhthuan194... là đơn vị sự nghiệp có thu tự chủ về kinh phí hoạt động thường xuyên, hợp tác với 1 Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ để thành lập doanh nghiệp. Doanh nghiệp này được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là Công ty TNHH hai thành viên thuộc đồng sở hữu của hai thành viên góp vốn trên.Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, con dấu, hạch toán độc lập và chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn điều lệ của công ty. Phía đơn vị sự nghiệp góp vốn từ nguồn vốn vay ngân sách của Quỹ Đầu tư phát Thuận hỏi, Công ty TNHH hai thành viên này có phải là doanh nghiệp Nhà nước không? Nhân sự đang hưởng lương từ đơn vị sự nghiệp chuyển sang lương doanh nghiệp sẽ căn cứ vào các văn bản pháp luật nào? Cách tính lương cho Chủ tịch hội đồng thành viên, hội đồng thành viên chuyên trách, hội đồng thành viên không chuyên trách, ban kiểm soát và kế toán trưởng công ty có thể áp dụng như Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu không?Về vấn đề này, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trả lời ông Thuận như sauCông ty TNHH hai thành viên trở lên thực hiện chế độ tiền lương đối với người lao động theo quy định tại Bộ luật Lao động, Luật Doanh nghiệp, Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương và Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/1/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã quy định tại Điều 66 Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì công ty TNHH hai thành viên trở lên được quyền quyết định thù lao, tiền lương và tiền thưởng của Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong công ty theo kết quả và hiệu quả kinh đó, công ty TNHH hai thành viên trở lên được quyền quy định chế độ tiền lương, cơ chế trả lương của công ty hoặc vận dụng các quy định của Nhà nước Nghị định số 51/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ để trả lương, thù lao, tiền thưởng cho Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát và Kế toán trưởng tại công
lương của giám đốc công ty tnhh 2 thành viên