lũ quét tiếng anh là gì
Tôi chu du khắp thế giới mà tôi vẫn ở nguyên một chỗ tôi là ai? Đúng nhất nè! Đoạn văn tiếng Anh về cuộc sống ở thành phố (17 mẫu) Phân tích khổ thơ đầu của bài thơ Tiếng gà trưa
Lũ quét là một loại lũ có tốc độ mực nước lên rất nhanh và lớn, được hình thành khi một khối lượng nước khổng lồ di chuyển nhanh từ địa hình cao xuống thấp, mang đến bởi những cơn mưa dông, bão hay bão nhiệt đới hoặc cũng có thể do một lượng lớn băng tuyết trên núi tan chảy một cách đột ngột. Cũng có thể hình thành khi đập bị vỡ hay xả lũ đập một cách vội vàng với
Từ Điển Việt - Anh (54.294) Từ điển Việt- Anh - Chữ a (1.561) lũ quét nghĩa là gì?, lũ quét được viết tắt của từ nào và định nghĩa như thế nào?, Ở đây bạn tìm thấy có 1 định nghĩa hãy thêm 1 ý nghĩa và 1 ví dụ lũ quét trong tiếng anh là: flash flood. Leave a Reply.
Siêu Thì Vay Tiền Online. Lũ quét là gì? Lũ quét với lũ ống khác gì nhau? Đây là hiện tượng thiên nhiên vô cùng nguy hiểm thường xảy ra ở các vùng núi vào mùa mưa. Mỗi trận lũ qua đi thường để lại những hậu quả vô cùng nghiêm trọng đối với người dân. Vậy lũ quét là gì? Cách phòng tránh lũ quét? Hãy cùng tìm hiểu ở bài viết dưới đấy nhé! Lũ quét là gì?lũ quét là lũ có tốc độ mực nước khổng lồLũ quét là một loại lũ có tốc độ mực nước lên rất nhanh với một khối lượng nước khổng lồ di chuyển nhanh từ địa hình cao xuống thấp, dòng chảy xiết có hàm lượng chất rắn cao và có sức tàn phá chúng ta thường thấy chỉ là hiện tượng nước sông dâng cao trong một khoảng thời gian nhất định, sau đó giảm dần. Lũ lớn trên sông diễn biến chậm và thường xảy ra trên diện rộng và kéo dài. Còn lũ quét là một dạng lũ lớn chứa nhiều vật chất rắn, xảy ra bất ngờ trong một thời gian ngắn trên các lưu vực nhỏ, địa hình dốc, lưu tốc cao. Đặc điểm của lũ quét là chuyển động rất nhanh, tập trung gần như tức thời, đỉnh lũ thường xuất hiện chỉ từ 3h đến 4h sau khi bắt đầu mưa, thường chỉ bằng 1/2 hoặc 1/3 thời gian truyền lũ thông thường. Lũ ống và lũ quét khác nhau thế nào? Lũ ống và lũ quét thường bị nhầm lẫn với nhau vì đều là lũ và có một số đặc điểm tương đồng, tuy nhiên đâu lại là hai loại lũ riêng biệt và có một số điểm khác biệt như sauLũ quét thường xảy ra trên các con sông nhỏ hoặc ở miền núi sau những trận mưa lớn, cây cối bị phá hủy, đất đã không còn khả năng giữ nước. Lũ quét diễn ra trong một thời gian ngắn, dòng nước chảy với tốc độ cực lớn, có thể cuốn theo mọi thứ nơi dòng chảy đi qua. Có thể xảy ra khi vỡ hồ, ống lại thường xảy ra ở nơi có địa hình đồi núi đan xen và kéo dài. Tuy nhiên, lũ quét hình thành sau mưa, lượng nước đổ từ thượng nguồn xuống khiến điểm co thắt không tiêu nước kịp, dẫn đến nước dâng nhanh ở phía trên và tạo dòng nước chảy xiết ở phía dưới eo co thắt sẽ sinh ra lũ hình thành của lũ quét Sự hình thành lũ quét có liên quan mật thiết với cường độ mưa, điều kiện khí hậu, đặc điểm địa hình, các hoạt động của con người cũng như điều kiện tiêu thoát lũ của lưu vực. Các nhân tố thường ảnh hưởng đến sự xuất hiện của lũ quét như làMưa với cường suất lớn Mưa là nhân tố quyết định gây ra lũ quét, thường tập trung trong vài giờ với cường độ rất lớn trên diện tích hẹp từ vài chục đến vài trăm km2 trong 1 giờ hoặc 2 giờ. Mưa lớn còn là động lực chủ yếu gây ra xói mòn, sạt lở tạo thành phần rắn của dòng lũ điểm chính của lũ quétNgôi nhà ngả nghiêng sau trận lũ Chứa lượng vật rắn rất lớn Lũ quét thường có tỷ lệ vật chất rắn rất lớn, thường chiếm 3-10%, thậm chí trên 10% và trở thành dạng lũ bùn đá, rất hay xảy ra ở nước quét có sức tàn phá rất lớn, gây thiệt hại lớn về người và tài sản. Vì vậy, động lực của nó rất lớn, sức tàn phá lớn xuất hiện trên lưu vực có sườn dốc cao, độ dốc lớn và hình dạng thích hợp cho mạng sông suối tập trung nước nhanh. Lũ xảy ra trong thời gian ngắn thường vào đêm và sáng, có tốc độ lớn, quét mọi thứ trên đường quét nghẽn dòng do vỡ các đập tạm thời do cây cối, rác, bùn cát và các vật thể khác làm nghẽn dòng sông, suối do mưa lớn gây ra. Do mưa lớn kéo dài, dòng suối đột nhiên bị tắc nghẽn, nước sông suối dâng cao ngập một vùng rộng lớn thường là các vùng lòng chảo, những thung lũng. Khi dòng lũ tích tụ đến mức đập chắn bị mất ổn định và vỡ, lượng nước tích lại trong vùng lòng chảo khi bị nghẽn dòng được giải phóng đột ngột tạo thành sóng lũ lớn cho phía hạ bùn đá là dòng lũ đậm đặc bùn đá, cuộn chảy với động năng lớn. Lượng bùn đá trong dòng lũ chủ yếu do sạt lở núi cung cấp. Một phần bùn đá được lấy từ vật liệu có sẵn trong lòng suối. Đây là loại lũ quét đặc biệt nguy hiểm, thường gây nhiều thương vong quét vỡ đập, đê, hồ chứa là lũ do vỡ hồ, đập, đê hoặc công trình thuỷ điện, thuỷ lới gây ra. Lũ quét dạng này có sức tàn phá rất lớn trong khu vực quét hỗn hợp là tổ hợp bất lợi giữa nhiều dạng thiên tai như sạt lở đất, lũ quét sườn dốc, lũ bùn đá. Đây là dạng lũ thường xảy ra nhiều ở vùng núi nước ta và chúng có sức tàn phá mạnh, trong khu vực quét thường xuất hiện ở địa hình nào?Lũ quét thường xuất hiện vào đầu mùa mưa. Hiện tượng thiên nhiên nguy hiểm này thường xảy ở vùng đồi núi hay trong thung lũng. Ngoài ra chúng còn xuất hiện ở vùng địa hình có độ che phủ của lớp thực vật thấp, dẫn đến bề mặt lớp đất không ổn định. Sức tàn phá của lũ quét tùy thuộc vào độ dốc địa hình cũng như độ dài và sự “trơn láng” của quãng đường nó đi dòng chảy của lũ quét bị chặn như đê hay các công trình lớn. Khiến khối lượng nước khổng lồ với tốc độ lớn bị dội ngược lại. Hợp với dòng nước lũ đang chảy xiết tới, tạo nên các tình huống nguy hiểm như xoáy nước hay mực nước dâng lên nhanh hơn. Với tốc độ trên nó có thể nhấn chìm mọi thứ kể cả phao cứu hộ. Dễ nhìn thấy hiện tượng này khi lũ quét ngang qua các khu dân cư sát nhau trong thành phố khiến công tác cứu hộ gặp nhiều khó tàn phá của lũ quét rất khủng khiếp, vậy bạn có biết đi cùng với lũ quét là gì không? Đó là sạt lở đất, bùn cùng những thứ mà nó cuốn theo. Sức tàn phá của lũ quét càng yếu nếu nó xuất hiện trên diện rộng, lúc này khối lượng nước bị phân tán ra chứ không tập trung gây nguy quét thường không xảy ra ở khu vực nào?Lũ quét không xảy ra ở khu vực đồng bằng hay có sông lớn. Bởi khu vực đồng bằng không có độ dốc. Không đủ điều kiện tạo ra lũ quét. Còn ở khu vực có sông lớn cũng ít xuất hiện lũ quét vì sông có vai trò điều tiết lượng nước. Nếu lượng nước quá nhiều sẽ tràn đê, gây ngập úng. Và dòng nước chảy với tốc độ dàn trải chậm hơn nhiều so với lũ quét, nó cũng không đủ mạnh để cuốn trôi người hay vật nào. Ảnh hưởng của lũ quétNhững ảnh hưởng mà lũ quét để lại Ảnh hưởng tích cực của lũ quétLũ quét đi qua cũng là lúc những thực vật có khả năng nảy mầm nhanh hơn và vòng sinh trưởng ngắn cùng với những động vật đặc biệt thích nghi với lũ quét. Nó còn giúp cho các thực vật phát tán hạt trôi dòng nước rất xa để sinh sôi và phát quét xuất hiện có thể quét sạch thảm thực vật cũ nhường chỗ cho thảm thực vật mới mọc lên. Cũng như mang màu mỡ từ trên cao xuống thấp bồi đắp cho thảm thực vật dưới thấp. Và đổ vào các con sông lớn để tạo ra một lớp phù sa mới giúp thảm thực vật phát triển tốt hơn với lượng dinh dưỡng hưởng tiêu cực của lũ quétMặc dù lũ quét mang lại nhiều màu mỡ cho đất đai cho thảm thực vật phát triển. Những sức mạnh và sự tàn phá nặng nề của nó đã trở thành thảm họa thiên nhiên. Lũ quét là thảm họa thiên nhiên gây con số thương vong cao nhất, cướp đi sinh mạng của nhiều người và cuốn trôi nhiều tài sản, phá hủy hàng trăm cơ sở vật chất…Khi lũ đi qua, nó mang theo bùn đất, chất thải công nghiệp, sinh hoạt hòa vào dòng nước lũ. Gây ô nhiễm nguồn nước ở những khu vực trường trong vùng xảy ra lũ quét cũng bị xuống cấp, thảm thực vật bị phá hủy, đất đai bị rửa trôi, vùi lấp ruộng nương. Dẫn đến hệ sinh thái khu vực mất cân bằng. Làm gián đoạn sản xuất nông nghiệp, giảm năng suất. Có những khu vực ruộng đồng bị xói lở hoặc bị đất đá vùi lấp từ 1 – 2m làm mất hẳn diện tích canh loạt các vấn đề cần giải quyết như cung cấp lương thực, nước sạch, điều trị bệnh tật, sửa chữa nhà ở... Để giải quyết các vấn đề trên đòi hỏi cần có một lượng kinh phí không nhỏ, ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế của khu biện pháp phòng tránh lũ quét Thông thường, các biện pháp phòng tránh thiên tai nói chung, phòng tránh lũ quét nói riêng được chia làm hai loại biện pháp công trình và biện pháp phi công trình. Mỗi loại biện pháp có những tác dụng khác nhau để hỗ trợ khắc phục những tác động thiên biện pháp công trình Tăng cường rừng và bảo vệ rùng đầu nguồn Các khu vực thường xảy ra lũ, cần xây dựng các hồ chứa điều tiết lũTổ chức khai thông các đường thoát lũỞ các khu vực có điều kiện, xây dựng công trình ngăn lũ quét như đê, tường chắn biện pháp phi công trìnhCác biện pháp phi công trình dù không tác động trực tiếp vào dòng nước lũ nhưng nó tác động vào nguyên nhân, cơ chế các công trình thành lũ quét. Nên có tác dụng hạn chế được những tác hại của lũ quét. Các biện pháp bao gồmTuyên truyền giáo dục cho người dân về những tác hại của lũ quét, huấn luyện các phương án phòng chống tán dân cư ra khỏi vùng lũ quét, tìm kiếm và cứu trợ khi lũ quét xảy dựng hạ tầng cơ sở, cầu công cần có kết cấu và có quy hoạch, tránh phủ bê tông tràn lan làm giảm tính thấm của mặt dựng các hệ thống các trạm đo thủy văn, radar thời tiết, dự báo cung cấp các thông tin kịp thời cần thiết trước khi lũ quét kéo lũ quét có được hỗ trợ?Mọi người đang hỗ trợ cho những gia đình bị ảnh hưởng lũ quétCăn cứ theo điều 5, Luật phòng chống thiên tai năm 2013 và khoản 2 điều 1 luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật phòng chống thiên tai và luật đê điều năm 2020 thì nhà nước có một số chính sách trong phòng chống thiên tai đó làCó chính sách đồng bộ về đầu tư, huy động nguồn lực và giải pháp tổ chức thực hiện công tác phòng chống thiên tai; đầu tư xây dựng công trình phòng chống thiên tai trọng điểm và hỗ trợ địa phương xây dựng công trình phòng chống thiên thai theo phân cấp của chính phủĐầu tư cơ sở hạ tầng vùng thường xuyên bị thiên tai, di rời người dân sinh sống ở khu vực nguy hiểm đến nơi an toàn, hỗ trợ về đời sống và sản xuất đối với đối tượng bị thiệt hại do thiên taiƯu đãi, khuyến khích doanh nghiệp bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm rủi ro thiên tai, hỗ trợ sản xuất đối với những doanh nghiệp tham gia đầu tư sản xuất kinh doanh ở những vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các khoản đóng góp cho phòng chống thiên chỉ đạo trung ương về phòng chống thiên tai có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo thiệt hại và nhu cầu hỗ trợ từ các địa phươngHằng năm thì tại các địa phương có bão lũ, có thiệt hại do bão lũ đem lại thì đều nhận được sự hỗ trợ của nhà nước, chính quyền địa phương trong việc khắc phục hậu quả do thiên tai đem lại. Các chính sách hỗ trợ khắc phục hậu quả như là ủng hộ tiền của để xây nhà cho người dân, hỗ trợ lương thực thực phẩm cho họ...Cùng nhau khắc phục những thiệt hại do lũ đem lạiBên cạnh đó thì những vùng có thiệt hại do lũ cũng nhận được sự ủng hộ của bà con trên địa bàn cả nước, để chung tay khắc phục những hậu quả xấu do lũ đem lạiKết luận Có thể thấy lũ quét là một hiện tượng thiên nhiên vô cùng nguy hiểm xảy ra ở vùng núi nước ta. Vậy nên việc phải đối mặt với lũ quét là điều không thể tránh khỏi. Bài viết trên không chỉ giải thích cho bạn lũ quét là gì mà còn hướng dẫn những biện pháp phòng tránh lũ an toàn nhất. Hy vọng bài viết sẽ hữu ích đến bạn, cảm ơn bạn đã theo dõi.
Bài viết này được ra đời vào một ngày mưa gió, lũ lụt, khó khăn, thiên tai. Đây là bài viết tổng hợp một số từ vựng Tiếng Anh về các hiện tượng thiên tai. Dù ở bất kỳ đâu, những hiện tượng thiên nhiên như mưa, bão, lũ, lụt, sạt lở đất đều có mặt. Trong Tiếng Anh có các từ dùng để chỉ các hiện tượng đó như trong Tiếng Việt. Hôm nay, hãy cùng HTA24H điểm qua một số từ vựng Tiếng Anh về các hiện tượng thiên tai nha. Đầu tiên là mưa Mưa trong Tiếng Anh là rain danh từ, rains số nhiều. Khi nói về mưa chúng ta thường sử dụng các từ liên quan như rainy tính từ có nghĩa là có tính chất mưa gió hay từ rained động từ ở quá khứ để chỉ hiện tượng trời mưa vào một thời điểm hay thời gian trước lúc ta nói. Cụm từ heavy rain cụm danh từ được dùng trong để chỉ cơn mưa giông, mưa nặng hạt. Đôi lúc để chỉ trời mưa to, chúng ta có thể dùng It rained heavily trời đã mưa to/ trời đổ mưa giông. Thay vì dùng cụm danh từ thì chúng ta dùng cụm động từ rained heavily Động từ + Trạng từ. Raining được dùng cho dạng tiếp diễn của động từ ở các thì tiếp diễn hoặc được dùng làm danh động từ gerund có vị trí tương ứng như một danh từ. It was raining heavily when I drove back home yesterday. Trời đã đổ mưa giông khi tôi lái xe về nhà hôm qua Ngoài ra, rain còn xuất hiện cả trong thành ngữ Tiếng Anh đó là rain cats and dogs Thành ngữ rain cats and dogs có thể được dịch nghĩa là mưa tối tăm mặt mũi, mưa thối đất thối cát, mưa rất to. Nếu bạn muốn dùng từ “lượng mưa” thì có thể sử dụng từ rainfall. Tiếp theo mưa là lũ lụt Mưa lớn kéo dài có thể mang theo lũ. Lũ lụt là hai từ Tiếng Việt thường đi liền với nhau. Trong Tiếng Anh lũ lụt thường được gọi chung là Flood. Nhưng chúng ta phải kể đến những từ vựng có liên quan hay đi kèm theo từ flood nữa nha. Nếu là mưa lớn gây ngập những vùng trũng thì có thể dùng từ swamp. Swamp thường dùng với ám chỉ ngập nước ở đầm phá. Lũ quét thì ám chỉ sự mạnh mẽ hơn nên chúng ta có thể dùng từ Flash-flood. Nếu dòng nước lũ dâng cao và có tính chất mạnh dữ dội như sóng thần thì gọi là tidal flood. Mưa lớn nước chảy không kịp thì có từ overflow. Lũ quét có thể gây ra sạt lở đất Sạt lở đất trong Tiếng Anh là landslide. Từ này dùng để chỉ một khối đất đá lớn trượt từ trên núi xuống, hoặc từ một nơi có độ cao hơn xuống nơi thấp hơn. Landslide thường để chỉ landslip. Slip là trượt, lăn từ dốc xuống. Slide thì có tính chất trượt ập xuống. Bạn có thể dùng Mudslide dùng để chỉ sạt lở, kéo theo bùn đất nhầy nhuyễn. Bão có rất nhiều từ ngữ được sử dụng Từ đơn giản và ngắn nhất mà trong Tiếng Anh khi ám chỉ về bão như trong Tiếng Việt đó là Storm. Một cơn cuồng phong thì được gọi là Hurricane. Khi muốn nói về lốc xoáy thì bạn có thể dùng từ cyclone. Từ typhoon được sử dụng nhiều khi nói về bão tố, bão mạnh ở các nước châu Á do những cơn bão này thường hình thành trên biển và ảnh hưởng trực tiếp lên các nước Đông Nam Á. Hurricane thường đổ bộ và ảnh hưởng trực tiếp lên các vùng ở biển Ca-ri-bê. Các cơn bão mạnh thường mang đến tornado gió lốc, cuồng giông và cuồng phong Những thiên tai thường gắn liền với các từ vựng về thảm họa. Danh sách một số từ vựng để các bạn tham khảo như sau Catastrophe thảm họa Disaster thảm họa Calamity thảm kịch Crisis cuộc khủng hoảng Shock cú sốc Tragedy bi kịch Trial & Tribulation thách thức Misfortune vận rủi Ruined bị hủy hoại Damaged bị tàn phá To be continued…. còn nữa Các bạn nhớ ghé đọc khi post được thêm vào danh sách các từ vựng mới nha. Chúc các bạn có một ngày học Tiếng Anh vui vẻ và đừng quên nhấn like cho fanpage của HTA24H nha. Để học nhanh thêm các từ vựng mới, bạn có thể tham khảo tại Là Gì Tiếng Anh trên trang web này nha.
Lũ quét là một loại lũ có tốc độ mực nước lên rất nhanh khi một khối lượng nước khổng lồ di chuyển nhanh từ địa hình cao xuống nhất 14 người thiệt mạng trong trận lũ least 14 people died because of the flash quan điểm cá nhân thì tôi nghĩ lũ quét nguy hiểm hơn lũ vì nó xảy ra nhanh my opinion, flash flood is more dangerous than flood as it happens more số các thiên tai trong tiếng Anh nè!- tsunami sóng thần- flood lũ lụt- drought hạn hán- tornado lốc xoáy- earthquake động đất- volcanic eruptions núi lửa phun trào
lũ quét tiếng anh là gì